Mức lương tối thiểu vùng năm 2020 (Tăng từ 150.000 - 240.000 đồng/tháng so với năm 2019)

4/14/2020 - 918 lượt xem.
Mức đóng BHXH năm 2020

Mức lương tối thiểu vùng năm 2020 (Tăng từ 150.000 - 240.000 đồng/tháng so với năm 2019)


Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương. Năm 2020, Quy định về mức lương tối thiểu vùng được thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01/01/2020 tăng từ 150.000 - 240.000 đồng/tháng.


1. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng vào năm 2020:

Theo điều 3 của Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được áp dụng từ ngày 01/01/2020 như sau:


Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III, và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP 

(Các bạn vui lòng xem chi tiết tại cuối bài viết)

2 So sánh mức lương tối thiểu vùng năm 2019 so với năm 2020:

bảng(hình ảnh)

3. Các thông tin đáng chú ý tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mà các bạn cần quan tâm như sau:

3.1. Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/01/2020:

- Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

- Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.

- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động có hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định 90/2019. (Theo điều 2 của Nghị định 90/2019/NĐ-CP)

3.2. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn như sau:

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

- Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP. (Theo điều 4 của Nghị định 90/2019/NĐ-CP)

3.3. Cách áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2020:

Theo điều 5 của Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 01/01/2020 được thực hiện như sau sau:

* Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất.

Ví dụ 1: Công ty Kế Toán Ngọc Thanh hoạt động trên địa bàn : Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang, Mỹ Tho thuộc vùng II (Theo danh mục địa  bàn áp dụng của phụ lục Nghị định 90/2019/NĐ-CP), khi Công ty Ngọc Thanh thực hiện tuyển dụng lao động là bảo vệ ( đây là công việc không đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề)

Nên khi thỏa thuận và trả lương với người lao động thì mức lương thấp nhất trả cho người lao động (làm bảo vệ) là: 3.920.000 đồng/tháng.

+ Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.

Ví dụ 2: Chi nhánh Công ty kế toán Ngọc Thanh hoạt động trên địa bàn: Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang thuộc vùng III. Khi công ty Ngọc Thanh thực hiện tuyển dụng lao động là kế toán ( đòi hỏi người lao động phải tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên)

Nên khi thỏa thuận và trả lương với người lao động làm kế toán thì mức lương thấp nhất phải trả là: 3.430.000 + (3.430.000 x 7%) = 3.670.100

* Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:

- Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;

- Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trụng học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp,  đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bawnfg thạc sĩ, bằng tiến sĩ, văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;

- Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng nghề quy định tại Luật Dạy nghề;

- Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;

- Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;

- Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;

- Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;

- Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

* Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của Luật Lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

3.4. Mức phạt vi phạm trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng:

Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.

4. Doanh nghiệp sẽ phải làm gì khi mức lương tối thiểu vùng tăng lên từ năm 2020?

Dưới đây là một số nội dung mà mức lương tối thiểu sẽ tác động ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp:

4.1. Rà soát lại mức lương đang áp dụng:

Theo quy định thì doanh nghiệp không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng => Đối với các lao động đang được thỏa thuận trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng năm 2020 sẽ phải điều chỉnh tăng bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc quyết định tăng lương.

4.2. Rà soát thang bảng lương:

Nếu doanh nghiệp đã đăng ký thang bảng lương với mức lương tại bậc 1 thấp hơn mức lương tối thiểu vùng năm 2020 cũng sẽ điều chỉnh và nộp lại thang bảng lương.

4.3. Rà soát lại mức lương tham gia bảo hiểm xã hội:

Với những đối tượng tham gia BHXH với mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng năm 2020 cũng sẽ phải điều chỉnh lại mức lương sau đó làm thủ tục báo tăng mức đóng tham gia BHXH

Ví dụ: Công ty đào tạo kế toán Ngọc Thanh ký hợp đồng lao động 36 tháng với chị Lưu Khánh Ly, làm việc tại Mỹ Tho(Thuộc vùng II) làm công việc đòi hỏi đã tốt nghiệp cao đẳng:

- Năm 2019:

+ Vùng II: có mức lương tối thiểu là: 3.710.000 đồng

+ Vì chị Ly đã qua đào tạo cao đẳng (từ cấp nghề trở lên) do đó tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% nữa là: 3.710.000 + (3.710.000*7%) = 3.969.700 đồng.

- Sang năm 2020:

+ Vì chị Ly đã qua đào tạo cao đẳng (từ cấp nghề trở lên) do đó tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% nữa là: 3.920.000 + (3.920.000*7%) = 4.194.400 đồng

=> Nếu trước ngày 01/01/2020, Chị Ly đã và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở mức thấp hơn 4.194.400 đồng thì sang năm 2020 doanh nghiệp phải có trách nhiệm báo tăng mức đóng, mức tiền lương tham gia bảo hiểm của chị Ly: báo tăng mức đóng thấp nhất là 4.194.400 đồng trở lên. ( Còn nếu chị Hạnh đã và đang tham gia BHXH bắt buộc ở mức từ 4.194.400 trở lên thì không phải thay đổi mức lương đóng BH)

4.4. Thời hạn điều chỉnh:

- Công văn số 39986/SLĐTBXH-LĐ ngày 20/11/2019 của Lao động TBXH TP.HCM về việc thực hiện Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động: Công văn hướng dẫn các doanh nghiệp tại TP.HCM áp dụng mức lương tối thiểu mới kể từ ngày 01/01/2020 theo quy định tại Nghị định 90/NĐ-CP. Doanh nghiệp cần chủ động điều chỉnh thang bảng lương theo mức lương tối thiểu mới nêu trên và công bố công khai cho người lao động biết, đồng thời gửi cho UBND quận, huyện (Phòng Lao động TB&XH) nơi đặt trụ sở trước ngày 31/12/2019 để giám sát.

- Công văn số 2781/BHXH-QLT ngày 29/11/2019 của Bảo hiểm xã hội TP.HCM hướng dẫn thực hiện đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/01/2020

BHXH TP.HCM yêu cầu các doanh nghiệp có trụ sở tại địa bàn TP.HCM chậm nhất đến hết ngày 28/02/2020 phải điều chỉnh mức đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn theo mức lương tối thiểu vùng mới

- Thông báo số 5252/TB-BHXH ngày 29/11/2019 của BHXH TP. Hà Nội về mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: Công văn yêu cầu các doanh nghiệp có trụ sở trên địa bàn TP. Hà Nội chậm nhất đến ngày 31/01/2020 phải điều chỉnh mức đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn theo mức lương tối thiểu vùng mới.

Đối với các doanh nghiệp đến ngày 31/01/2020 vẫn chưa điều chỉnh mức đóng BHXH, cơ quan BHXH sẽ tự thực hiện điều chỉnh các hồ sơ phát sinh từ tháng 1/2020

4.5 Thêm thông tin về lương tối thiểu chung năm 2020, có thể các bạn muốn biết:

- Trước ngày 01/07/2020, mức lương tối thiểu chung hay còn gọi là lương cơ sở áp dụng là: 1.490.000 (theo nghị định 38/2019/NĐ-CP ban hành ngày 9/05/2019, áp dụng từ 01/07/2019)

-Từ 01/07/2020, lương cơ sở sẽ tăng lên 1.600.000 đ/tháng theo Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12/11/2019 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020


Tags: